28 tháng 2, 2011

Ung thư dạ dày, nguy cơ từ lối sống

Ung thư dạ dày là một trong năm loại ung thư thường gặp tại Việt Nam. Triệu chứng bệnh thường mơ hồ nên bệnh nhân khi nhập viện thường ở trong giai đoạn muộn.
Tại Hà Nội, ung thư dạ dày đứng hàng thứ nhì trong mười loại ung thư ở cả hai giới nam và nữ; còn tại TPHCM, ung thư dạ dày xếp hàng thứ ba ở nam và đứng thứ năm ở nữ.

Nhiều yếu tố nguy cơ

Cho đến nay vẫn chưa xác định chính xác nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày nhưng y học nhận thấy có một số yếu tố nguy cơ liên quan đến căn bệnh này. Tuổi càng cao càng dễ mắc bệnh hơn và người dân có điều kiện sống thấp dễ bị ung thư dạ dày.

Nam giới bị ung thư dạ dày nhiều hơn nữ giới do liên quan đến việc hút thuốc lá. Ngoài ra, những người ăn nhiều thức ăn nướng, hun khói, tẩm gia vị nhiều dễ bị ung thư dạ dày.  Ung thư dạ dày còn do viêm dạ dày mạn tính vì nhiễm vi trùng Helicobacter pylori, đây là một loại vi trùng sống thường trú trong dạ dày. Tuy có liên hệ đến vi trùng nhưng ung thư dạ dày không có tính lây lan từ người sang người. Ngoài ra, ung thư dạ dày còn liên quan đến yếu tố di truyền.

Ở giai đoạn sớm, ung thư dạ dày hầu như không có triệu chứng. Khi bệnh đã tiến xa, bệnh nhân thường cảm thấy khó chịu vùng thượng vị, cảm giác đầy bụng sau ăn, buồn nôn và ói mửa, sụt cân nhanh. Tuy nhiên, các dấu hiệu này không phải là triệu chứng đặc hiệu của ung thư nên bệnh nhân dễ nhầm lẫn với các bệnh khác ở dạ dày như loét dạ dày hay nhiễm trùng  nên khi bệnh được phát hiện thì ung thư đã di căn xa. Vì thế khi có các triệu chứng mơ hồ như trên kéo dài, người bệnh nên đi khám bác sĩ để tìm nguyên nhân và điều trị càng sớm càng tốt.


Điều trị sớm, khả năng khỏi bệnh cao

Hiện nay, ung thư dạ dày là một trong những loại ung thư có thể phòng ngừa và điều trị tốt nếu bệnh nhân đến bác sĩ khi bệnh chưa chuyển sang giai đoạn di căn. Các xét nghiệm cần thiết để tầm soát ung thư tái phát gồm có: xét nghiệm sinh hóa, X-quang, nội soi dạ dày, CT scan ổ bụng và dùng các chất chỉ điểm ung thư. Ngoài ra, tầm soát ung thư cũng là cách phòng ngừa căn bệnh này.

Ung thư dạ dày được chia thành 4 giai đoạn, khi bệnh đã diễn đến giai đoạn 4, ung thư dạ dày có thể lan qua gan, tụy, hạch bạch huyết và các cơ quan khác nên tiên lượng rất xấu. Nếu không điều trị, ung thư dạ dày sẽ gây ra các biến chứng như nghẹt dạ dày, thủng khối u, chảy máu khối u...

Phẫu thuật là cách điều trị chính cho ung thư dạ dày, thầy thuốc sẽ cắt bỏ bán phần, toàn phần hay có thể cắt thêm lách hoặc cơ quan khác rồi tạo một dạ dày giả bằng ruột tùy theo mức độ xâm lấn của khối u. Khi ung thư lan rộng không còn cắt bỏ được và dạ dày bị nghẹt, phẫu thuật viên sẽ nối dạ dày và ruột non để thức ăn lưu thông được từ trên xuống như bình thường. Tuy nhiên, đây chỉ là phẫu thuật mang tính tạm bợ và tiên lượng rất xấu.

Việc theo dõi sau khi điều trị ung thư dạ dày rất quan trọng vì ung thư có thể tái phát âm thầm mà không gây triệu chứng gì bất thường. Khi thấy cơ thể mình khác lạ thì bệnh nhân nên đến gặp thầy thuốc để được kiểm tra lại và chọn phương pháp điều trị thích hợp.

Dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư dạ dày

Cần lưu ý cách ăn uống sau mổ vì vài ngày đầu bệnh nhân rất mệt và có ống thông dạ dày giúp đường khâu nối mau lành. Sau mổ, bệnh nhân có thể cảm thấy yếu sức một thời gian và có thể bị tiêu chảy hoặc bón hoặc chảy máu, nhiễm trùng. Các triệu chứng này có thể kiểm soát bằng cách thay đổi khẩu phần và dùng thuốc.

Biểu hiện thường thấy nhất ở bệnh nhân ung thư dạ dày sau điều trị là chán ăn gây sụt cân nhanh, vì vậy đôi khi phải nuôi ăn cho bệnh nhân qua đường tĩnh mạch hoặc qua đường ruột. Một hậu chứng khác là hội chứng dumping xảy ra khi thức ăn hay thức ăn lỏng vào ruột non quá nhanh khiến bệnh nhân thấy đau bụng quặn cơn, buồn nôn, trướng bụng, tiêu chảy và chóng mặt.

Phòng ngừa ung thư dạ dày chủ yếu dựa vào cách ăn uống và khẩu phần, tránh hút thuốc lá, tránh thức ăn nhiều muối, nhiều gia vị hoặc có nhiều chất hóa học như nitrate, nên ăn rau cải tươi, chanh và các chất chứa nhiều vitamin C khác sẽ giúp tránh ung thư dạ dày và nhiều loại ung thư khác.

___________________________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com

27 tháng 2, 2011

Ung thư dạ dày sẽ chữa khỏi, nếu...

Ung thư dạ dày (UTDD) được biết đến như một nỗi ám ảnh đáng sợ. Nếu phát hiện bệnh đã ở giai đoạn tiến triển hay giai đoạn muộn chỉ có 5-10% bệnh nhân sống tới 5 năm mặc dù được điều trị.

Trong khi đó, nếu được phát hiện sớm có thể điều trị được, giúp người bệnh sống tới 5 năm với tỷ lệ 84% và 10 năm với tỷ lệ 64%. Như vậy, UTDD giai đoạn sớm có thể coi là điều trị khỏi khi mà sống được trên 10 năm. 
Vì sao dẫn đến căn bệnh này?
UTDD thường gặp ở người trên 40 tuổi, tỷ lệ gặp ở nam cao gấp 2 lần so với nữ. UTDD chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcioma) chiếm trên 95% số trường hợp. Ngoài ra còn gặp ung thư tế bào vảy, u lympho, u carcinoid. Có nhiều yếu tố đóng vai trò trong nguyên nhân gây ung thư dạ dày: ăn nhiều muối như thói quen ăn rau củ quả muối, thức ăn hun khói, thức ăn có nhiều nitrate. Vi khuẩn Helicobacter pylori một loại xoắn khuẩn có khả năng sống trong dạ dày đã chính thức được coi là nguyên nhân gây ung thư dạ dày. Người ta thấy rằng ung thư dạ dày còn có yếu tố gia đình: một số gia đình có tỷ lệ ung thư dạ dày cao, có thể là do gia đình đó  thường có thói quen ăn loại thức ăn giống nhau hoặc cùng nhiễm chủng Helicobacter pylori như nhau. Ngoài ra còn gặp với một tỷ lệ rất  thấp ung thư dạ dày có tính chất di truyền do đột biến gen CDH1, gây ung thư dạ dày thể lan tỏa (diffuse gastric cancer) thường xuất hiện ở người trẻ  dưới 40 tuổi.


Các yếu tố được coi là tiền ung thư dạ dày
Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính mức độ nặng: nguyên nhân thường gặp là do Helicobacter pylori, nguyên nhân hiếm gặp do viêm dạ dày tự miễn thiếu máu ác tính.
Dị sản ruột: thường là dị ruột týp III, đây là tổn thương do biến đổi niêm mạc của dạ dày dẫn tới những tế bào  này có một số đặc điểm của tế bào niêm mạc ruột nhưng không hoàn toàn giống tế bào niêm mạc ruột.
Những người phát hiện có u tuyến niêm mạc dạ dày (adenoma)
Những người sau cắt dạ dày: người ta thấy rằng những người sau cắt dạ dày 15-20 năm có tỷ lệ ung thư dạ dày cao gấp 3-4 lần so với người chưa cắt dạ dày.
Biểu hiện của bệnh
Trong ung thư dạ dày bệnh  không có biểu hiện ở giai đoạn sớm, khi các triệu chứng  xuất hiện thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.  Người bệnh thấy tức nặng vùng thượng vị hoặc đau bụng vùng thượng vị, ăn nhanh no, ợ hơi nhiều, buồn nôn hoặc nôn, có thể biểu hiện bằng xuất huyết đường tiêu hóa như nôn ra máu, đại tiện phân đen hoặc thiếu máu do chảy máu rỉ rả từ khối u, thể trạng gầy sút. Có thể khám thấy mảng hoặc khối ở vùng thượng vị.
 Nội soi cho thấy hình ảnh loét, sùi hoặc tổn thương thâm nhiễm trên thành dạ dày, sinh thiết giúp xác định chẩn đoán xác định bệnh, tuy nhiên khi tổn thương đã ở giai đoạn muộn  hình ảnh nội soi cũng có thể giúp chẩn đoán. Ngoài ra một số xét nghiệm dấu ấn của ung thư: CA19-9, CA72-4 chỉ giúp hỗ trợ  theo dõi  điều trị  nhưng không có giá trị đặc hiệu  để  chẩn đoán.
Thế nào là ung thư dạ dày giai đoạn sớm?
Thành dạ dày có 4 lớp từ trong ra ngoài bao gồm: lớp niêm mạc; lớp dưới niêm mạc; lớp cơ; lớp thanh mạc.
Utdd giai đoạn sớm là khi tổn thương của tế bào ung thư chỉ nằm ở lớp niêm mạc và dưới niêm mạc mà chưa xâm lấn tới lớp cơ. Trên nội soi tổn thương có kích thước thường nhỏ hơn 2cm, đôi khi phát hiện được chỉ từ 2-5 mm. Hình ảnh  trên nội soi có thể là dạng lồi, phẳng hoặc loét, vì giai đoạn này tổn thương nhỏ nên phần lớn bị bỏ qua. Ngày nay nội soi dạ dày nhuộm màu bằng indigocarmin, nội soi phóng đại (magnifying  endoscopy) và hệ thống hình ảnh băng tần hẹp (narrow banding imaging system- NBI) có khả năng rất cao giúp  xác định tổn thương nghi ngờ ung thư dạ dày giai đoạn sớm từ đó sinh thiết để chẩn đoán xác định. Siêu âm nội soi giúp xác định độ sâu của tổn thương trên thành dạ dày.
Điều trị bệnh như thế nào?
UTDD giai đoạn tiến triển (advanced gastric cancer): Đối với ung thư biểu mô tuyến của dạ dày (adenocarcinoma) giai đoạn này tốt nhất là phẫu thuật cắt dạ dày và điều trị hóa chất, ngoài ra có thể dùng xạ trị liệu. Tuy nhiên tiên lượng của bệnh là không tốt.
UTDD giai đoạn sớm (EGC): Đối với ung thư giai đoạn sớm có thể tiến hành cắt niêm mạc qua nội soi (endoscopic mucosal resection - esD) lấy bỏ hoàn toàn tổn thương dưới 2cm vì giai đoạn này chưa có di căn hạch. Với phương pháp mới tách lớp dưới niêm mạc qua nội soi   esD giúp cắt bỏ toàn bộ tổn thương, thậm chí với kích thước trên 2cm một cách dễ dàng hơn. UTDD giai đoạn sớm sau điều trị hóa  chất cho kết quả rất khả quan.
Những điều cần chú ý
Tất cả những bệnh nhân được coi là có yếu tố tiền ung thư như: viêm teo niêm mạc dạ dày nặng, tiền sử có u tuyến tại dạ dày (adenoma), dị sản ruột tại dạ dày (loại dị sản týp III) cắt dạ dày sau 15 năm cần được theo dõi và nội soi dạ dày định kỳ.
Những người có người thân (anh em ruột, bố mẹ) bị ung thư dạ dày, đặc  biệt khi những  người  thân của họ đã được chẩn đoán ung thư  dạ dày ở tuổi dưới 40, cần soi dạ dày định kỳ để phát hiện.
Đối với  trường hợp loét dạ dày mặc dù khi chẩn đoán sinh thiết cho kết quả lành tính, thì sau 6 - 8 tuần cũng phải soi dạ dày lại để khẳng định chắc chắn không có ung thư.

___________________________________


Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com

26 tháng 2, 2011

phat hien som ung thu da day


Nếu bạn không có tiền sử đau vùng thượng vị thì hãy cảnh giác với bệnh ung thư dạ dày khi thấy đau âm ỉ, có cảm giác rát bỏng ở vùng trên rốn. Cơn đau thường xuất hiện cả ban ngày và ban đêm, kèm theo khó tiêu, nặng bụng, chán ăn.

Phat hien som ung thu da day 

Ung thư dạ dày chiếm tới 10% tổng số bệnh nhân ung thư; thường gặp ở người trên 50 tuổi, nam nhiều hơn nữ 2-4 lần. Ở nam giới, bệnh đứng hàng thứ hai sau ung thư vòm họng; còn ở nữ giới, nó đứng hàng thứ 4 sau ung thư tử cung, ung thư vú và ung thư nhau thai. Thời gian bệnh nhân sống thêm sau phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, yếu tố chính là di căn. Khi chưa có di căn vào hạch, 60% bệnh nhân sống thêm sau mổ trên 5 năm; khi đã có di căn hạch, tỷ lệ này chỉ còn 5%.
Đến nay, người ta chưa biết chính xác nguyên nhân gây ung thư dạ dày. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành bệnh là: ô nhiễm nguồn nước, các chất bảo vệ thực phẩm như nitrit, thức ăn chứa nitrosamin; bữa ăn thiếu rau quả tươi; nghiện thuốc lá nặng (tần số mắc cao hơn 2-6 lần người không hút). Các bệnh viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày mạn, sau mổ cắt dạ dày, polyp dạ dày và viêm loét do Helicobacter Pylori cũng là những tác nhân gây ung thư dạ dày.
Dấu hiệu sớm của bệnh đối với những người có tiền sử đau vùng thượng vị là: tính chất đau thay đổi, chẳng hạn đau không còn theo chu kỳ, không còn liên quan đến ăn uống; các thuốc kiềm như nabica không làm giảm hoặc hết đau. Đối với người không có tiền sử đau vùng thượng vị, dấu hiệu nghi ngờ là đau âm ỉ, có cảm giác rát bỏng ở vùng trên rốn, đau cả ngày và đêm, kèm theo ăn khó tiêu, nặng bụng, chán ăn. Các triệu chứng trên nếu kèm theo gầy sút, da xanh, thiếu máu (nồng độ Hemoglobin máu dưới 110 g/l), tuổi trên 40 thì có thể nghi ngờ ung thư.
Khi phát hiện các triệu chứng trên, cần đi khám ngay không nên trì hoãn vì chẩn đoán càng sớm thì kết quả điều trị càng cao. Những cơ sở chưa có nội soi ống mềm có thể chụp X-quang dạ dày, xét nghiệm dịch vị. Nhưng tốt nhất vẫn là nội soi dạ dày bằng ống mềm để trực tiếp quan sát tổn thương, nếu nghi ngờ sẽ chỉ định làm sinh thiết. Nội soi kết hợp với sinh thiết dạ dày có thể phát hiện ung thư rất sớm, ngay cả khi tổn thương mới phát, còn nhỏ, nằm ở những vị trí mà X-quang dễ bỏ sót.
Phần lớn bệnh nhân thường đến muộn khi đã có di căn hoặc biến chứng nên kết quả điều trị bị hạn chế rất nhiều. Phẫu thuật cắt bỏ 2/3 dạ dày tốt nhất ở giai đoạn ung thư tại chỗ (giai đoạn 0), chưa có di căn. Việc điều trị hóa chất bổ sung sau phẫu thuật chỉ áp dụng ở giai đoạn muộn, sau cắt bỏ dạ dày, nạo vét hạch và thể trạng bệnh nhân còn tốt.

_____________________________________
Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com

25 tháng 2, 2011

Dấu hiệu nhận biết ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là một căn bệnh nguy hiểm tuy nhiên không dễ dàng nhận ra những biểu hiệu đáng ngờ. Cũng chính vì lý do này mà rất nhiều bệnh nhân đã đến viện muộn và các bác sỹ không thể giúp họ kéo dài cuộc sống.

Ảnh minh họa 
Các chuyên gia sẽ giúp chúng ta hiểu được căn bệnh này và những dấu hiệu của nó.

1. Nguyên nhân gây bệnh

Trong các nguyên nhân dẫn tới căn bệnh ung thư dạ dày, thực phẩm là nguyên nhân hàng đầu. Các chuyên gia nhấn mạnh chế độ ăn quá nhiều thịt, cá hun khói hoặc cá muối sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày.

Tiếp đến là thuốc lá, nguyên nhân của rất nhiều căn bệnh ung thư, trong đó có ung thư dạ dày.

Theo thời gian, dạ dày của chúng ta sẽ xuất hiện những nốt viêm mãn tính do vi khuẩn có tên Helicobacter pylori gây ra. Và đây chính là tiền đề của bệnh ung thư dạ dày.

Triệu chứng

Do nhầm lẫn với dấu hiệu của một số căn bệnh khác, người mắc bệnh ung thư dạ dày thường đến bệnh viện khi đã ở giai đoạn cuối.

Hãy đến ngày bệnh viện khi bạn thấy những dấu hiệu dưới đây :
- Đau vùng dạ dày
- Ăn không ngon miệng
- Buồn nôn
- Nôn
- Cảm giác mệt mỏi
- Giảm cân
- Thiếu máu

Khi đến khám tại bệnh viện, bệnh nhân sẽ được chỉ định nội soi dạ dày. Phương pháp này giúp cho bác sỹ nhìn thấy tường tận những nốt viêm nhiễm bên trong, sự lây lan của nó và các khối u. Tiếp đó, các bác sỹ sẽ sinh thiết tế bào dạ dày để xác định đúng căn bệnh.

Điều trị

Nếu được phát hiện sớm, việc mổ cắt bỏ khối u dạ dày sẽ giúp cho bệnh nhân kéo dài  cuộc sống vài năm. Ngoài ra, các biện pháp khác đi kèm trong quá trình điều trị là trị xạ, truyền hoá chất,...
_______________________________________
Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com

24 tháng 2, 2011

Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.
I. ĐẠI CƯƠNG:
Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.
k_da_day.jpg
1. Dịch tễ học:
Sự thường gặp:
+ Đứng hàng thứ 1/3 trong các ung thư và chiếm 40% ung thư hệ tiêu hoá.
+ Tỷ lệ tử vong cho 100.000 dân ở một số nước:



Nhật Bản: 66,7% Nouvell Selande: 16,5%
Chi lê: 56,5% Autralia: 15,5%
Áo: 40% Phần Lan: 35,7%
+ Ở Việt Nam: 17,2% (P.T.Liên 1993 thấy 340 ca UTDD/1974 ca ung thư các loại). Năm 1994 N.Đ.Đức báo cáo một thống kê bệnh ung thư ở Hà Nội trong 5 năm (1988-1992) cho biết ung thư hệ tiêu hoá chiếm 31% tổng số ung thư ở cả hai giới trong đó có 14,5% là UTDD.
Tuổi thường gặp: 50-60, các tuổi khác ít gặp hơn.
Giới: nam gặp nhiều hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 2/1,5)
Cơ địa dễ UTDD:
Người có nhóm máu A có tỷ lệ UTDD cao hơn các nhóm máu khác.
Người viêm DD mạn tính thể teo nhất là có thể dị sản ruột và viêm dạ dày mạn tính của bệnh thiếu máu Biermer (6-12%), các bệnh nhân này dễ bị ung thư dạ dày.
Bệnh Polyp to >2cm ở dạ dày.
Yếu tố di truyền: gia đình có người bị K dạ dày sẽ bị ung thư dạ dày nhiều gấp 4 lần các gia đình khác (Vida Beek Mosbeeck).
Các yếu tố khác: địa dư, hoàn cảnh sống, sự chế biến thức ăn (xào, rán, nướng chả, hun khói dự trữ...). Vai trò của Nitrosamin, Helicobacter Pylori.
2. Phân loại:
Theo OMS 1977 chia UTDD thành 2 nhóm lớn:
UTDD dạng biểu mô (Carcinoma)
UTBM tuyến (Adenocarcinoma): tuyến nhú - tuyến ống - chế nhày - tế bào nhẫn.
UTBM không biệt hoá (Undifferentated carcinoma).
Một số loại ít gặp: ung thư tuyến biểu bì...
+ Ung thư không biểu mô gồm các Lipomas các Sarcome của cơ, mạch và đặc biệt là u lympho ác tính.
Trong thực tế dạng UTDD hay gặp là UTDD biểu mô.
II. CÁC BỆNH UTDD
A. UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY (UTBMTDD)
1. Dịch tễ học:
a. Sự thường gặp:
+ Gặp tỷ lệ cao ở các nước: Trung quốc, Nhật bản, các nước Đông nam á, Mỹ la tinh .
+ Mức độ vừa: các nước châu Âu.
+ Mức độ thấp: Co-oet, Ấn độ, Nigieria, Mỹ, Anh, Úc.
- Khoảng 50 năm trở lại đây UTDD đều giảm ở tất cả các nước: ở Mỹ
- (1974-1983) tử vong do UTDD giảm bớt 20% ở nam da trắng và 15% ở nam da đen.
b. Địa dư: Người Nhật di cư sang Mỹ vẫn có tỷ lệ mắc UTDD cao hơn.
c. Mức sống: Ở các nước người nghèo bị UTDD cao hơn lớp người giàu, nhưng với trẻ em của họ tỷ lệ mắc bệnh UTDD ít hơn.
d. Giới tính:
Ở cả thế giới nam mắc UTDD gấp đôi nữ giới. Việt nam: nam gấp đôi nữ (P.T.Liên 1993 và N.B.Đức l994) .
e. Tuổi:
Hay gặp ở tuổi trung bình 55 (thấp là <14 và cao là >60) 2. Các yếu tố gây UTDD:
+ Các thức ăn có chứa nhiều Nitrat (thịt, muối, thịt hun khói, thức ăn đóng hộp, nước uống hoặc thực phẩm được trồng trên đất bùn giàu nitrat. Khi ăn, uống các thức ăn có nitrat vào dạ dày (nitrat do vi khuẩn biến đổi thành nitrit), đến dạ dày Nitrit phản ứng với các amin cấp 2 hay cấp 3 thành Nitrosamin là chất gây UTDD (Trên thí nghiệm cho con vật ăn N-methyl - N1 nitrosonidin gây ung thư dạ dày dễ dàng).
Ở nhiệt độ thấp (2-4 độ C) nitrat không thành nitrit được, do vậy ở các nước bảo quản thức ăn bằng lạnh tần suất UTDD giảm bớt đi. Acid Ascorbic làm giảm sản xuất nitrosamin vì ức chế phản ứng nitrit với acid amin (Giải thích Vitamin C có tác dụng bảo vệ cơ thể). Ngược lại một số thức ăn có cấu trúc tương tự Nitrosamin trong thịt bò, trong một số cá người ta tìm thấy Methyl - guanidin và nitro hóa sẽ tạo thành N-methyl- N- nitrocyanid là yếu tố gây UTDD.
* Một số yếu tố có quan hệ đến UTDD
  • Di truyền: gia đình có người thân K dạ dày có tỷ lệ UTDD gấp 2-4 lần các gia đình khác. Sinh đôi đồng hợp tử có tỷ lệ K cao hơn loại sinh đôi dị hợp tử. Người có nhóm máu A dễ mắc UTDD hơn nhóm khác.
  • Teo niêm mạc dạ dày nhất là dị sản ruột có nguy cơ cao bị K dạ dày, viêm DD trong bệnh Biermer có khoảng 5% bị UTDD.
  • Polip tuyến dạ dày
  • Loét dạ dày lành thành K: còn tranh luận
  • Helicobacter Pylory: tuyên bố của tổ chức y tế thế giới (WHO 1994) HP là tác nhân số 1 gây UTDD. Một số tác giả cho rằng UTDD là một bệnh phụ thuộc vào tình trạng nhiễm HP kéo dài gây ra viêm DD qua nhiều giai đoạn tiến triển dẫn tới UTDD. Frank A.Sinicrope et Bernare Levin đại học Texas, 1993 nêu giả thiết như sau:
3. Giải phẫu bệnh lý:
Đại thể:
  • Thể loét: ổ loét 2-4cm, bờ méo mó lồi lên, mật độ cứng, có tổ chức K ở bờ và đáy ổ loét. Trong loét DD K hoá (tổ chức K ở bờ ổ loét).
  • Thể sùi: khối u to sùi như súp lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng DD. Đường kính khối u 3-4cm có khi còn to hơn chiếm toàn bộ lòng DD.
  • Thâm nhiễm: UTDD đét (linite plastique): u thâm nhiễm nông trên niêm mạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp niêm mạc bị dẹt xuống, nhãn lớp niêm mạc trở thành đục, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành DD, hiếm hơn ở u lan tràn toàn bộ dạ dày, thành dạ dày 2-3cm và cứng như sụn.
          Ba thể trên đơn độc hoặc kết hợp với nhau
Di căn của UTDD:
  • Theo bạch mạch, tĩnh mạch tới hạch mạc treo ruột, gan, lách, hạch trên đòn (hạch Troisier), hoặc hạch Winchow.
  • Do tiếp giáp di căn tới: tuỵ, đại tràng, gan, lách, buồng trứng (khối u Krukenbeng), vào ống ngực, gây cổ trướng dưỡng chấp.
Vi thể:
  • K biểu mô điển hình tuyến thiếu biệt hoá (Undifferentated carcinoma) có cấu trúc từng bè hay là dạng tuyến.
  • K không điển hình: tế bào có tính chất ái toan, nhỏ, có không bào chứa nhầy (gọi là hình nhẵn mặt đá) hoặc có bọt.
4. Triệu chứng học:
a. Triệu chứng lâm sàng:
Lâm sàng lúc đầu chỉ là triệu chứng cơ năng khêu gợi K dạ dày.
- Triệu chứng cơ năng: (dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày)
  • Đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa về sau thành liên tục
  • Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn bất kỳ loại thức ăn nào.
  • Buồn nôn sau khi ăn, ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nôn nhiều với bất kỳ loại thức ăn nào.
  • Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, không giảm khi dùng thuốc (loại trước đây cắt cơn đau tốt).
  • Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả không để ý, tình cờ bác sĩ phát hiện hoặc làm Weber-Mayer (+).
  • Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không cắt nghĩa được nguyên nhân
- Triệu chứng thực thể (thường đã muộn)
  • Khám thấy khối u vùng thượng vị: thường ở trên hoặc ngang rốn (có thể thấy ở dưới rốn nếu dạ dày sa) u rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sang trái, phải di động theo nhịp thở lên xuống. Tính di động không còn nếu K dính vào tạng lân cận (do K lan tràn).
  • Dấu hiệu hẹp môn vị, Bouveret (+) đột ngột. Dấu hiệu thủng dạ dày: bụng co cứng, mất vùng đục trước gan, choáng, nôn máu, ỉa phân đen.
  • Dấu hiệu ngoài đường tiêu hoá:
- Đột nhiên sốt kéo dài, phù 2 chân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát.
- Gan to đau, mặt gan lổn nhổn (có thể có di căn của UTDD)
- Di căn phúc mạc: sờ bụng lổn nhổn, có dịch ổ bụng.
- Sờ thấy hạch Troisier (ở hố thượng đòn trái, di động dưới da, nhỏ sờ kỹ mới thấy khi bệnh nhân hít sâu vào).
b. Triệu chứng cận lâm sàng:
- X-quang: Hình ảnh X-quang thể loét của UTDD:
- Thể loét sùi (K ulcero-vegettant): hình ảnh ổ loét sâu, xung quanh có viền nổi cao lên thành gờ (H1)
- UTDD dạng loét (K.Ulceriforme): có trên X-quang hình ảnh các niêm mạc bất thường tiếp cận với ổ loét (H3) cách một quầng sáng viền xung quanh ổ loét bị phù nề.
- UTDD dạng K bề mặt (K superficiel) về X-quang khó biết phải phối hợp với nội soi. Nội soi thấy 1 đám rộng niêm mạc bị ăn mòn có thể bằng lòng bàn tay, bề mặt không đều, có thể có loét hơi sâu nổi lên một số đảo nhỏ của tổ chức lành niêm mạc.
+ Hình ảnh X-quang thể xâm nhiễm đét dạ dày (linite plastique): có thể khu trú hay lan rộng toàn bộ dạ dày. Lòng đoạn tổn thương hẹp lại phía trên bị giãn rộng (khu trú) dạ dày không co bóp. Khi tổn thương lan rộng tâm vị và môn vị hé mở làm thuốc rơi xuống như hình tuyết rơi
+ X-quang UTDD thể sùi (K vegetant): có hình khuyết vì tổn thương phát triển trên bề mặt niêm mạc
- Triệu chứng nội soi: soi khi dạ dày sinh thiết đảm bảo chính xác 95%. Thường có 3 hình ảnh gặp khi nội soi (đơn độc hoặc kết hợp):
+ Thể loét:
- Một ổ loét sùi, méo mó không đều, đáy bẩn, hoại tử.
- Bờ cao, dầy, nham nhở nhiều hạt to nhỏ không đều, thường có chảy máu trên ổ loét.
- Niêm mạc xung huyết, ổ loét nhạt màu, nếp niêm mạc dừng lại ở cách xa ổ loét.
+ Thể sùi: (vegetant)
- Một khối u xù xì to nhỏ không đều không có cuống.
- Trên mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với các dịch nhầy máu.
- Đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng và không có nhu động.
+ Thể thâm nhiễm (Linite plastique) rất khó nhận định.
- Nếu thâm nhiễm lan toả rộng việc bơm hơi vào dạ dày gặp trở ngại vì mới bơm vào một ít bệnh nhân đã nôn ra hết, có khi không tiến hành soi được.
- Nếu khu trú một vùng cũng khó chẩn đoán nếu nó ở thân dạ dày niêm mạc chỉ hơi dày lên, nhợt nhạt không có nhu động như niêm mạc xung quanh.
- Ung thư thâm nhiễm vùng hang vị làm cho vùng này méo mó mất nhu động, màu nhợt nhạt, lỗ môn vị không đóng mở nhịp nhàng mà chỉ co bóp nhẹ hoặc thường xuyên mở làm dịch tá tràng có thể trào ngược lên được.
ĐỐI CHIẾU NỘI SOI VỚI CÁC THỂ GIẢI PHẪU TRONG K. BỀ MẶT DẠ DÀY


Hình ảnh nội soi Ung thư bề mặt DD Thể giải phẫu
I Dạng lồi (Exophytique)
II Dạng nông bề mặt (Superficiel)
- Lồi lên
- Phẳng
- Loét nông (exulcere)
III Dạng loét
  I Polyp ác tính

II a
II b
II c
III K loét
 
- Xét nghiệm sinh học:
+ Độ toan: nghiệm pháp Histamin hoặc Pentagastin. Bình thường HCl toàn phần 2g/l, HCl tự do 1,70g/l. UTDD vô toan gặp trong 50% trường hợp, thiểu toan gặp 25% trường hợp.
+ Các enzym của dịch vị: Lacticodehydrogenase (LDH). Bình thường 0-350 đơn vị, UTDD tăng 800-1000 đơn vị.
+ Acid lactic: bình thường 100mcg/l, trong UTDD trên 100mcg/l gặp 50% UTDD và 2% trong loét dạ dày lành tính.
+ Định lượng CEA (Carcino Embryo Antigen) có ý nghĩa theo dõi bệnh nhân sau mổ, cắt khối u. Nếu sau mổ nồng độ CEA cao dai dẳng hoặc đột nhiên CEA cao lên thì có lý do chắc chắn rằng khi mổ chưa lấy hết tổ chức K hoặc K tái phát (nếu CEA dưới 2,5mg/ml thì 80% bệnh nhân sống được >2 năm).
+ Huỳnh quang Tetracyclin: cho bệnh nhân uống 5 ngày Tetracyclin 1g/ngày, ngày thứ 6 bệnh nhân nhịn đói và được hút dịch vị hoặc rửa dạ dày lấy dịch vị (hay nước dạ dày) quay ly tâm lấy cặn đem chiếu Ultraviolet tế bào K ngấm Tetracyclin thành màu hồng.
+ Máu: HC, HST giảm
+ Phân: Werber-Mayer (+)
5. Chẩn đoán:
Để chẩn đoán giai đoạn UTDD trước hết cần biết phân giai đoạn:
Theo kinh điển: chia UTDD thành 4 giai đoạn:
  • Giai đoạn 0 (K. institu): có tế bào bất thường ở niêm mạc dạ dày, nhưng cấu trúc niêm mạc chưa bị đảo lộn, ít tìm thấy được.
  • Giai đoạn 1 (ung thư niêm mạc): cùng với TBK đã có rối loạn cấu trúc nhưng còn khu trú ở niêm mạc.
  • Giai đoạn 2 (ung thư dưới niêm mạc): có dấu hiệu như giai đoạn 1 nhưng đã ăn qua lớp cơ niêm.
  • Giai đoạn 3 (ung thư thành): hiện tượng như giai đoạn 2, nhưng đã ăn qua các lớp của dạ dày.
       => Vậy để chẩn đoán sớm UTDD là phát hiện K ở giai đoạn 1 và 2 nêu trên.
XẾP LOẠI THEO TNM (U, HẠCH, DI CĂN)
T: Ung thư nguyên phát (căn cứ vào chiều sâu hơn là chiều rộng)
  • Tx: không thể đánh giá được u nguyên phát
  • To: chưa rõ ràng có u nguyên phát.
  • Tis: K insitus: u ở lớp trong biểu mô chưa xâm lấn ra lớp màng đáy (K tiền xâm lấn). 
  • T1: lan ra màng đáy hay lớp dưới niêm mạc.
  • T2: U xâm lấn ra lớp cơ hay dưới thanh mạc.
  • T3: U vượt qua lớp thanh mạc (vào phúc mạng tạng), nhưng chưa xâm lấn vào cấu trúc xung quanh.
  • T4: u xâm lấn ra cấu trúc xung quanh.
N: hạch bạch huyết vùng:
  • Nx: hạch không thể đánh giá được
  • No: không có di căn hạch bạch huyết vùng.
  • N1: Di căn vào hạch bạch huyết dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm.
  • N2: di căn vào hạch bạch huyết quanh dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm, dọc theo bờ trái dạ dày, động mạch gan chung, lách hay thân tạng.
M: di căn
  • Mo: không có di căn
  • M1: có di căn
  • Mx: không rõ ràng có di căn hay không.
Căn cứ vào TNM có thể xếp các giai đoạn bệnh như sau:
  • Giai đoạn 1: T1NoMo
  • Giai đoạn 2: T2NoMo, T3NoMo
  • Giai đoạn 3: T1, T2, T3N1, N2Mo, T1T2T3N2Mo, T4N các loại Mo.
  • Giai đoạn 4: T1T2T3N2Mo: cắt không có mục đích điều trị, T4 N các loại Mo: không kể T,NMo: giai đoạn sớm.
a. Chẩn đoán ung thư DD giai đoạn sớm:
Các triệu chứng cơ năng và toàn thể: một người >40 tuổi, đột xuất ăn khó tiêu, đau thượng vị mơ hồ âm ỉ không rõ chu kỳ, kèm thêm mệt mỏi, thiếu máu, ỉa phân lỏng..., cần chụp X-quang, nội soi dạ dày.
Dựa vào X-quang nội soi: nếu chỉ dùng X-quang hoặc nội soi đơn thuần có thể đúng 83%. Hai phương pháp kết hợp đúng 87%.
Dựa vào xét nghiệm tế bào dịch vị, sinh thiết:
+ Nếu tế bào dịch vị (-), sinh thiết (-) không loại trừ UTDD khi X-quang và nội soi chỉ rõ là K.
+ Nếu X-quang, nội soi chưa khẳng định chắc chắn, sinh thiết và tế bào dịch vị âm tính cần điều trị thử như phương pháp của Guttman vận dụng: Atropin + Hydroxyt nhôm hoặc Mg + an thần (kinh điển: Bismuth + Atropin + Lanistin hoặc Oxyfericarbon). Tây Âu dùng Cimetidin sau 2-3 tháng theo dõi diễn biến điều trị.
Cơ năng X-quang Khả năng chẩn đoán Thái độ điều trị
Hết hẳn Mất hẳn Chắc chắn lành tính Nội khoa
Hết hẳn Chỉ bớt Có thể lành tính Nội khoa, theo dõi
Hết hẳn Không thay đổi Nghi ác tính Cần xét mổ
Không bớt Không đổi Rât nghi ác tính Nên mổ
Hết hoặc còn Tăng lên Chắc chắn ác tính Phải phẫu thuật
Xin lưu ý: một loét ác tính khi dùng Cimetidin có thể liền sẹo nhưng bản chất ác tính vẫn còn nên phải sinh thiết mới an tâm.
b. Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn muộn (giai đoạn 3):
Giai đoạn này chẩn đoán dễ nhưng không còn khả năng phẫu thuật nữa.
Chẩn đoán dựa vào:
- Khối u thượng vị không di động (do dính gan, tuỵ, đại tràng).
- Đã di căn hạch Troisier
- X-quang, nội soi dạ dày hoặc SOB loại trừ các K gan, tuỵ mạc treo.
- Bằng sinh thiết tổ chức di căn (hạch, gan).
c. Chẩn đoán phân biệt:
- Loét dạ dày lành tính dựa vào soi và sinh thiết.
- U lành của dạ dày:
+ X-quang thấy một hình khuyết đều, tròn nếu phát triển trên một bề mặt dạ dày, hình viên phấn (segment de cercle) nếu nằm trên bờ cong. Gần hình khuyết niêm mạc mềm mại nguyên vẹn tới sát khối u.
+ Dựa vào nội sinh thiết:
- Viêm dạ dày phì đại: dựa vào nội soi và sinh thiết.
- Giãn tĩnh mạch vùng đáy dạ dày: có hình giả u của Kirkling, chẩn đoán dựa vào soi dạ dày.
- K của các cơ quan gần dạ dày: tuỵ, đại tràng, dựa vào X-quang
6. Các thể lâm sàng:
a. K tiền môn vị:
- Thường gặp nhất
- Nhanh chóng có hội chứng hẹp môn vị
b. K tâm vị
- Có các triệu chứng của UTDD: đau, rối loạn tiêu hoá...
- Các dấu hiệu khác: nuốt nghẹn như K thực quản, đau nhiều do dây thần kinh hoành bị kích thích, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản.
- Chụp dạ dày tư thế Trendelenburg mới phát hiện được (tư thế đầu lộn ngược).
- Soi thực quản có giá trị chẩn đoán K tâm vị.
c. UTDD thể đét:
- Lâm sàng: đầy hơi, khó tiêu và nôn xuất hiện sớm, ỉa chảy nhiều, gầy sút suy mòn nhanh.
- X-quang dạ dày có hình đồng hồ cát.
- Nội soi sinh thiết: thành dạ dày cứng, màu xà cừ.
7. Tiến triển và biến chứng:
a. Tiến triển:
Không được phẫu thuật dạ dày chắc chắn dẫn đến tử vong, chỉ có 2% sống thêm được >5 năm.
b. Biến chứng:
- Chảy máu tiêu hoá 5%
- Hẹp môn vị (1/3 số ca K dạ dày hẹp môn vị ít hoặc nhiều).
- Thủng dạ dày: 6%
- Di căn: 70% (palmer)
+ Hạch địa phương: 58%
+ Thực quản 19%
+ Tuỵ: 16%
+ Vào gan: 47%
+ Vào phổi: 18%
+ Đại tràng: 14%
+ Các nơi khác: túi mật, sinh dục nữ, xương...
Chết suy mòn hoặc sau 1 trong các biến chứng trên.
B. CÁC LOẠI UNG THƯ KHÁC CỦA DẠ DÀY:
1. Lympho dạ dày không phải Hodgkin:
a. Thường gặp:
- Chiếm khoảng 3% trong các loại K dạ dày
- Thường ở xa tâm và môn vị, gần góc bờ cong bé.
b. Tiên lượng:
- Tương đối tốt so với loại Lympho dạ dày nguyên phát so với K biểu mô tuyến, 40% sống được 5 năm (trong 257 ca). Nếu không có tổn thương hạch 50% sống được 5 năm. Nếu có hạch chỉ sống được 27%. Thường hạch ở thân tạng và trước động mạch chủ.
- Tiến triển tại chỗ nhưng có thể ra ngoài hệ tiêu hoá: vòm họng, hạch ngoại vi, các tạng khác...
- Với Lympho dạ dày thứ phát: có tiên lượng xấu, tuỳ thuộc vào bệnh toàn thân.
2. U ác tính hiếm của dạ dày:
a. U nguồn gốc trung mô:
- Thuộc cơ: Sacom cơ trơn (Leiomyosarcome), Sarcome cơ vân (Rhabdommyosarcome). Sarcome cơ trơn hay gặp hơn và có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật.
- Thuộc tổ chức liên kết (Fibrosarcome)...
- Thuộc thần kinh và liên quan (Schawanome)...
- Thuộc mạch máu (Angiosarcome)...
b. U nguồn gốc biểu mô:
- U carcinoit: hội chứng u carcinoit có: da đỏ ửng, đi lỏng, các biểu hiện về tim, di căn gan.
Tiên lượng chung tốt mặc dù đã có di căn, sống lâu được nhiều năm.
- Carcinome dạng biểu bì
- Carcinosarcome: về mô học có cấu trúc giữa u trung mô và biểu mô.
c. Tổn thương do di căn kế cận:
- Có nguồn gốc từ phế quản, vú, thận, tinh hoàn, ung thư rau.
Melannome ác tính.
Carcinome tuỵ, K đại tràng, K gan có thể xâm nhiễm vào dạ dày.
III. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY:
A. ĐIỀU TRỊ K BIỂU TUYẾN MÔ DẠ DÀY:
1. Điều trị dự phòng:
- Phát hiện sớm UTDD ở người trên 40 tuổi có những rối loạn tiêu hoá cần được soi, X-quang, sinh thiết nếu có K cắt bỏ dạ dày sớm.
- Quản lý và điều trị kịp thời những người có bệnh lý tiền K hoặc có nhiều khả năng K (cắt polyp dạ dày, điều trị các bệnh nhân viêm niêm mạc dạ dày).
2. Điều trị triệt để:
Điều trị triệt để chủ yếu phẫu thuật cắt dạ dày:
- Cắt bán phần dạ dày rộng: phần dạ dày bị K, các mạc nối lớn, tất cả các hạch di căn và nghi ngờ di căn, có khi cắt cả lách, một phần tuỵ (cắt 2/3, 1/4, 4/5 dạ dày + hạch).
- Trước đây do tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đầu khá cao 21% (Leowy) do choáng hoặc bục miệng nối. Hiện nay từ 1959 chỉ còn 5,8% (Mouchet). Kết quả lâu dài có sự khác nhau tuỳ tác giả: sống sau 5 năm 8% (Leron), 18% (Mouchet), 14% (N.V.Vân).
- Cắt toàn bộ dạ dày: khối u quá lớn hoặc lan rộng có nhiều di căn hạch, tỷ lệ tử vong cao. Sau mổ 15 ngày có thể tiêm 5 FU với liều 10mg/1kg/24h pha 500ml HTN 5% truyền tĩnh mạch trong 4 ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp thuốc có thể tiêm tiếp 4 liều như trên nhưng cách nhật.
- Tử vong mổ khá cao: 23% (Mouchet), 25% (Sortal), 9,4% (Lahey), 17% (N.V.Vân, N.Đ.Hối).
- Sống còn trên 5 năm: 17% (Mouchet), 12% (Lahey), 8% (N.V.Vân)
3. Điều trị tạm thời:
Trong điều kiện không được điều trị triệt để: mở thông dạ dày nối thông dạ dày- ruột chay, nối thông hỗng tràng. Hoặc dùng hoá chất 5FU liều 15mg/kg/24h trong 2-3 ngày rồi hạ xuống 7,5mg/kg/24h cách nhật cho u nhỏ lại trong 5-6 tháng. Rất tiếc có bệnh nhân lại bị chết sớm hơn vì bị suy tuỷ xương.
HVQY có thuốc Phylamine có tác dụng hỗ trợ chống K: viên 0,10 x 6v/24h x 20 ngày, nghỉ 10 ngày, dùng trong 3 năm.
B. LYMPHO DẠ DÀY KHÔNG PHẢI HODGKIN:
Điều trị có kết quả phẫu thuật kết hợp với tia xạ và hoá chất.
Phẫu thuật cắt rộng dạ dày nhưng không nạo hạch
IV. TIÊN LƯỢNG CHUNG CỦA UTDD:
Tiên lượng chung phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Thể bệnh: K thể loét tiên lượng nhẹ hơn loại xâm nhiễm, sùi
- Vị trí K ở trên 1/3 dạ dày nặng hơn K ở đoạn giữa và dưới dạ dày.
- Xâm nhập theo chiều sâu: càng ăn sâu càng nặng. Nếu hạch không bị xâm nhiễm tỷ lệ sống còn 80%. Nếu thanh mạc bị thì tỷ lệ hạ xuống còn 40%, khi tổn thương qua lớp thanh mạc thì chỉ còn 18%.
- Về mô bệnh học: tiên lượng càng kém nếu u kém biệt hoá. Nếu nhiều lympho xâm nhiễm mạnh tiên lượng tốt hơn.
- Sự xâm nhập vào hạch là một yếu tố tiên lượng chủ yếu sau mổ.
+ Nếu mọi cái đều giống nhau mà không có tổn thương hạch thì tỷ lệ sống 45%. Nếu hạch bị xâm chiếm tỷ lệ sống 12%.
+ Nếu hạch xa bị tổn thương tiên lượng càng xấu. Hạch càng dễ bị tổn thương khi tế bào K ít biệt hoá.
+ Khi đại thể là ít thâm nhiễm, khi tổn thương K càng ăn sâu vào thành dạ dày (<10% đối với K thuần tuý ở niêm mạc, >80% nếu thanh mạc đã bị K xâm nhiễm) hoặc khi K ở vị trí trên cao của dạ dày. K ở phần trên dạ dày hay có tổn thương vào hạch rất cao, đặc biệt 2/3 số ca đã có tổn thương ở các hạch tuỵ, lách và thường là tiềm tàng. 

________________________________________
Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com

16 tháng 2, 2011

Nước - “Thuốc” tốt phòng ngừa sỏi thận


Sỏi thận tiết niệu là bệnh lý rất thường gặp, do nhiều nguyên nhân gây nên. Trong thực tế lâm sàng thường phát hiện muộn nên nhiều biến chứng. Nguyên nhân tạo ra sỏi có nhiều nhưng trong đó có một lý do quan trọng là việc không đủ lượng dung dịch hòa tan các chất cặn bã hữu cơ và vô cơ đường tiết niệu. Vì vậy các chất này tích tụ lại và hình thành nên các viên sỏi.

Khi thiếu nước dễ tạo ra sỏi thận

Khi máu đi qua thận, máu đến cầu thận và nước sẽ thấm qua mạch máu vào khoang nhỏ gọi là khoang Bowman. Tại đây nước được chảy vào hệ thống ống thận dày đặc. Một phần nước sẽ được tái hấp thu lại, phần khác tiếp tục đi vào đường ống. Cuối cùng chúng được đổ vào một bể lớn gọi là bể thận, sau đó, từ thận nước tiểu được dẫn xuống bàng quang bằng một ống gọi là niệu quản, và từ bàng quang nước tiểu sẽ được thải ra ngoài qua niệu đạo. Quá trình tạo ra nước tiểu vô cùng phức tạp và có sự tham gia của rất nhiều yếu tố lý, hóa, thần kinh. Khi nước tiểu được tạo ra, chúng hòa tan các chất độc và “làm trôi” các chất cặn bã trên đường đi. Vì một lý do nào đó, số lượng nước không đủ hay có sự ứ trệ trên đường đi, các chất cần thải loại sẽ lắng lại, tích tụ theo thời gian và tạo thành sỏi.

Sỏi  hệ thống tiết niệu là  một cấu trúc phức tạp dạng rắn được tạo ra từ các chất vô cơ như calci, phospho và hữu cơ như ammonium, urat... cấu tạo của viên sỏi là một cấu trúc theo từng lớp đồng tâm. Sỏi tiết niệu có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng được phát hiện nhiều nhất là khoảng từ 20 đến 50 tuổi. Sỏi tiết niệu có thể gặp ở mọi vị trí trên đường đi của hệ thống tiết niệu. Có thể phân chia vị trí như sau: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo. Tuy nhiên, từng đoạn cũng lại qui định chi tiết hơn như ở thận có sỏi nhu mô thận, sỏi bể thận; ở niệu quản là sỏi 1/3 trên, sỏi 1/3 giữa, sỏi 1/3 dưới. Có thể chỉ bị sỏi ở một vị trí nhưng cũng có thể sỏi ở nhiều vị trí. Các loại sỏi: sỏi calcium oxalate: hay gặp nhất, gặp nhiều ở người trưởng thành hơn những người có sỏi calci thường có vấn đề tăng calci niệu và có liên quan tới yếu tố di truyền, bệnh tuyến cận giáp, mắc bệnh gút, các bệnh đường ruột, béo phì và bệnh thận. Sỏi struvite: cấu tạo bởi magne và ammoni. Thường thứ phát do nhiễm khuẩn  tiết niệu.  Đặc biệt là những người dẫn lưu ống thông đường niệu kéo dài. Sỏi uric: do biến loạn chuyển hóa làm tăng acid uric trong nước tiểu, sỏi cystine. Hiếm gặp, cấu trúc sỏi là amino acid cystine, đây là bệnh có tính di truyền.

Phòng tránh sỏi thận bằng cách uống nhiều nước

Sỏi niệu quản.
Để phòng tránh sỏi thận vì vậy phải uống thật nhiều nước. Nước được cung cấp đủ sẽ không chỉ làm máu lưu thông tốt hơn, hòa tan các chất mà còn làm nhiệt độ cơ thể được điều hòa tốt hơn đặc biệt trong mùa hè oi bức. Hơn thế nữa nó giúp thải trừ các chất cặn bã để ngăn ngừa bệnh tật. Nếu tính theo hoạt động bình thường của cơ thể thì lượng nước tiểu khoảng 1.500ml, lượng nước qua đường mồ hôi và đường tiêu hóa khoảng 500-1000ml, như vậy nhu cầu về nước là từ 1.500 đến 2.500 ml mỗi ngày. Nhu cầu này tăng lên hay giảm đi tùy theo tính chất công việc và đặc biệt là theo thời tiết. Tuy nhiên dù trong hoàn cảnh nào đi nữa, xây dựng cho mình một thói quen uống nhiều nước là vô cùng hữu ích.

Nước uống cần đảm bảo vệ sinh. Trong thực tế có nhiều loại nước có thể sử dụng hàng ngày có lợi cho sức khỏe như các loại nước ép hoặc sinh tố làm từ cà rốt, cà chua, dưa leo, dưa hấu...; nước chanh cam chứa nhiều vitamin C, rất tốt cho da, giúp cơ thể thanh nhiệt, sát khuẩn, trị ho...; nước ngâm từ quả dâu, mơ hay sấu pha. Sữa chua là loại đồ uống không thể thiếu trong mùa hè, nhất là đối với chị em phụ nữ. Mùa hè nóng nực, khi lao động thể lực nhiều có thể thêm chút muối vào nước uống. Nước muối loãng giúp làm cơ thể bớt khát nước hơn và cung cấp muối mất qua mồ hôi.

Không nên uống các loại nước uống nhiều đường, nhất là đối với người béo phì, tiểu đường, tăng huyết áp. Hạn chế sử dụng nước đá vì nó có thể gây hỏng men răng.

Với một số trường hợp đặc biệt cần thận trọng khi uống nước như người bị suy tim, suy thận... chú ý phải hỏi  kỹ bác sĩ điều trị để có một chế độ nước phù hợp.